Tiếp tục với chuỗi bài viết về các thuật ngữ và từ chuyên ngành trong lĩnh vực nhiếp ảnh. Digi4u xin được chia sẻ tiếp với mọi người ở trong phần 2 này.
Thuật ngữ nhiếp ảnh và từ chuyên ngành
Digital Zoom
Digital Zoom hay còn được gọi là Zoom kỹ thuật số, đây không được coi là zoom thực sự mà nó chỉ là việc máy ảnh cắt lấy phần trung tâm của cảnh rối dùng thuật toán nội suy để tạo ra ảnh, vì thế zoom kỹ thuật số làm giảm chất lượng của tấm ảnh nhưng bù lại khả năng zoom của máy được mở rộng hơn.
Effective Pixels
Đây là "điểm ảnh hữu ích" mà các nhà sản xuất đều đã ghi số lượng điểm ảnh có trên bộ cảm biến ánh sáng để chỉ độ phân giải của máy.Nhưng độ phân giải thực phải là số lượng thực sự các pixel ghi nhận hình ảnh. Và Effective pixels (tuy không hoàn toàn) thường được dùng để chỉ độ phân giải thực.
Exposure
Exposure là độ phơi sáng. Với các dòng máy ảnh kỹ thuật số tính năng tự động điều chỉnh độ phơi sáng (Automatic exposure control) là một trong những đặc tính không thể thiếu.
Máy sẽ tự động đo cường độ ánh sáng từ đó xác định tốc độ trập và độ mở ống kính cho phù hợp với chủ đề chụp. Nhờ vào đặc tính này người chụp chỉ cần tập trung đến chủ đề định chụp. Tính năng này cũng rất hữu dụng khi chụp các chủ đề động khi mà thời gian để chuẩn bị lựa chọn chế độ chụp rất ngắn.
Và bạn cần nhớ rằng mức độ phơi sáng bị ảnh hưởng hay phụ thuộc vào bốn yếu tố:
- Cường độ sáng (Intensity) hay độ sáng (Luminance) của chủ đề phản chiếu tới máy ảnh.
- Độ nhậy sáng ISO
- Khoảng thời gian lộ sáng
- Lượng sáng cho vào CCD
Sensitivity
Chính là độ nhạy sáng, với máy ảnh truyền thống sử dụng film, chỉ số ISO biểu thị độ nhạy của film, nếu chỉ số ISO lớn thì film có khả năng nhạy sáng cao do đó sẽ thích hợp cho chụp ở tốc độ trập nhanh hay trong điều kiện thiếu sáng. Tuy nhiên film có độ nhậy sáng càng lớn thì càng có xu hướng bị hiện tượng hạt mầu to.
Còn với máy ảnh kỹ thuật số, độ nhạy sáng phụ thuộc bộ cảm biến ánh sáng CCD/CMOS. Ở đây người chụp có thể chỉnh được độ nhậy sáng của máy ảnh. Và đó là một ưu thế của máy ảnh kỹ thuật số khi so sánh với máy ảnh dùng film.
Full Manual
Cho phép chỉnh cả tốc độ trập và độ mở ống kính đây là tính năng mà dân chụp chuyên nghiệp cần có. Người chụp có được khả năng kiểm soát hoàn toàn mức độ phơi sáng tạo thuận lợi tối đa cho việc sáng tạo ảnh. Tùy chọn này thường chỉ có ở các máy chuyên nghiệp và một số ít máy bán chuyên nghiệp.
Shutter Priority
Cho phép người dùng tự điều chỉnh tốc độ trập, khẩu độ, độ mở ống kính sẽ do máy tính toán nhằm thu được ảnh có độ phơi sáng phù hợp nhất. Tùy chọn này thường được sử dụng nếu bạn muốn tạo hiệu ứng đặc biệt, ví dụ như ảnh mờ, hoặc chụp bắt các cảnh động.
Storage card
Là thẻ nhớ trong máy ảnh kỹ thuật số giúp máy lưu trữ thông tin về ảnh chụp dưới dạng kỹ thuật số (bit, bytes). Các loại máy ảnh kỹ thuật số đều có thẻ nhớ đi kèm, chỉ một số ít thì được tích hợp bên trong máy. Có rất nhiều loại thẻ nhớ có trên thị trường để bạn lựa chọn.
Types of metering
Không phải tất cả các vùng nằm trong chủ đề chụp đều có mức độ quan trọng như nhau đối với việc tạo nên bức ảnh cũng như quyết định mức độ phơi sáng của ảnh. Là nguyên nhân các máy ảnh kỹ thuật số thường cung cấp các tùy chọn về các kiểu đo sáng như:
Đo sáng theo ma trận: là kiểu đo sáng ngày càng trở nên phổ biến do có độ chính xác và độ nhậy cao.
Đo sáng ưu tiên trung tâm: là kiểu đo sáng căn cứ theo toàn bộ hình ảnh thấy được trong kính ngắm nhưng nhấn mạnh vùng ở giữa kính ngắm.
Đo sáng điểm: kiểu đo sáng cho phép nhấn mạnh chỉ một vùng đặc biệt nằm trong chủ đề chụp thường được sử dụng khi chụp các chủ đề mà có hậu cảnh quá sáng hoặc quá tối.
TIFF
Là thuật ngữ chỉ một kiểu định dạng ảnh, là kiểu định dạng ảnh rất phức tạp tuy nhiên cũng rất linh hoạt. Định dạng ảnh TIFF không phải là một lựa chọn tốt cho việc lưu trữ ảnh đặc biệt là lưu trữ trên thẻ nhớ do các file này có kích thước quá lớn.
Viewfinder: Kính ngắm, Ống ngắm
Máy ảnh kỹ thuật số thường được trang bị một trong 3 loại kính ngắm: quang học, điện tử và loại quang học TTL.
Optical viewfinder: là kính ngắm quang học thuộc loại phổ biến và có cấu trúc đơn giản nhất. Máy ảnh trang bị loại kính ngắm này đôi khi còn được gọi là “Máy ảnh kính ngắm thẳng” nhằm phân biệt với các máy SLR chuyên nghiệp.
Electronic Viewfinder: là kính ngắm điện tử, loại màn hình LCD nhỏ hiển thị khung hình giống hệt với khung hình hiển thị trên màn hình LCD. Kính ngắm loại này thường có độ chính xác cao hơn và không bị lỗi thị sai.
TTL Optical Viewfinder: là loại kính ngắm tốt nhất thường thấy trên các máy ảnh SLR. Loại này trực tiếp lấy hình trên ống kính thu hình của máy ảnh thông qua hệ thống gương hoặc lăng kính phản chiếu do đó hoàn toàn loại trừ lỗi thị sai.
White Balance
Là thuật ngữ chỉ hệ thống cân chỉnh mầu sắc cho phù hợp với loại ánh sáng có trong môi trường. Mắt người luôn luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với kiểu ánh sáng có trong môi trường, nhưng máy ảnh cần phải tìm điểm trắng lấy làm điểm gốc để cân chỉnh màu trong các điều kiện ánh sáng khác nhau.
Hy vọng rằng những chia sẻ trên đây của Digi4u về thuật ngữ nhiếp ảnh và từ chuyên ngành sẽ giúp các bạn có thêm những thông tin bổ ích. Đây đều là những kiến thức mà bạn cần nắm rõ để có thể sử dụng máy ảnh một cách hiệu quả nhất.